Mối quan hệ cha-con là sợi dây gắn kết giữa những người cùng chung huyết thống trên nhiều phương diện. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào, mối quan hệ này cũng nghiễm nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cha, con bị thất lạc hay do không có mối quan hệ hôn nhân nên dẫn đến khi đi đăng kí khai sinh cho con thì không được đăng ký tên cha, tưc không xác định mối quan hệ cha con theo pháp lý. Vậy làm thế nào để thực hiện thủ tục để xác nhận cha, con, công nhận họ là cha con với nhau trên phương diện pháp lý để có trách nhiệm với nhau cũng như để bảo đảm quyền và lợi ích của nhau? Để làm rõ hơn về vấn đề này Luật Nhân Dân xin cung cấp đến các bạn một số thông tin như sau:
Xác nhận cha – con là việc người cha yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận đứa trẻ là con của mình về mặt pháp lý và huyến thống hoặc việc người mẹ của đứa trẻ yêu cầu xác nhận người cha đó là cha đẻ của đứa trẻ. Việc yêu cầu sẽ phát sinh nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý ràng buộc.
Tìm hiểu thêm thủ tục nhận con và làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú: https://luatnhandan.vn/thu-tuc-nhan-con-va-lam-giay-khai-sinh-cho-con-ngoai-gia-thu/
Căn cứ pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch năm 2014;
– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch;
– Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/ NĐ-CP .
Thủ tục xác nhận cha, con
- Điều kiện xác nhận cha, con
– Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền nhận con như sau:
“1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia”.
– Khi con không nhận mối quan hệ cha và ngược lại hoặc là mẹ ngăn cấm thì sẽ có quyền yêu Tòa án xác định người đó là cha hay là con của mình.
– Trường hợp sinh con ngoài dã thú, hay cha, con thất lạc nhau thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục xác nhận cha, con khi có những căn cứ chứng minh rằng người đó là con của mình.
- Hồ sơ yêu cầu xác nhận cha, con
* Trường hợp yêu cầu Tòa án xác nhận mối quan hệ cha con là khi có tranh chấp về vấn đề xác nhận nay thì hồ sơ cần phải có là:
– Đơn khởi kiên yêu cầu xác nhận cha, con;
– Sổ hộ khẩu bản sao có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân nếu không có một trong hai giấy tờ đó thì phải có hộ chiếu thay thế nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
– Những chứng cứ để chứng minh mối quan hệ cha, con: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,…
Khi đi nộp hồ sơ người yêu cầu phải xuất trình căn cước công nhân hoặc chứng minh thư nhân dân để làm căn cứ chứng minh tư cách pháp lý đẻ nộp hồ sơ yêu cầu. Kèm theo đó mang sổ hộ khẩu để xác minh cơ quan Tòa án nào có thẩm quyền để giải quyết việc yêu cầu đó để hướng dẫn cho người yêu cầu nộp hồ sơ đúng nơi có thẩm quyền để giải quyết.
Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì Tòa án có thẩm quyền phải thông báo về vấn đề thụ lý hay không thu lý hồ sơ cho người yêu cầu, trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do vì sao không thụ lý. Thời hạn giải quyết sẽ là từ 04 đến 06 tháng.
* Trường hợp không có tranh chấp có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền sẽ nộp những hồ sơ sau:
– Nộp tờ khai nhận cha, con theo mẫu quy định.
– Chứng cứ chứng minh mối quan hệ huyết thống cha, con, để làm căn cứ xác nhận cha, con.
+ Bản giám định ADN do cơ quan y tế có thẩm quyền cũng như có khả năng xác định, văn bản của cơ quan giám định mối quan hệ huyết thống của cha, con;
+ Nếu không có được những văn bản đó thì phải có được những căn cứ chứng minh khác về mối quan hệ đó như là đồ vật liên quan, hình ảnh về cha, con, phim ảnh, đồ dùng, kỉ vật, vật dụng có liên quan và kèm theo đó là văn bản cam kết của cha, mẹ về người đó là con của họ có với nhau, bên canh đó phải có hai người làm chứng và hai người này phải là hai người thân thích trong gia đình để chứng minh con đó hay người đó có mối quan hệ huyết thống.
Khi làm thủ tục cam kết có mối quan hệ huyết thống thì công chức Tư pháp – Hộ tich có nghĩa vụ giải thích cho những người liên quan về hậu quả pháp cũng như trách nhiệm của họ nếu họ làm chứng hay cam đoan sai sự thật. Trường hợp họ làm chứng sai sự thật thì việc đăng kí hộ tịch xác định cha, con đó sẽ không có giá trị pháp lý và sẽ bị hủy bỏ.
Tư vấn luật hôn nhân và gia đình
- Thủ tục xác nhận cha, con
* Trường hợp Tòa án giải quyết:
Trường hợp Tòa án có thẩm quyền để giải quyết sau khi thu lý hồ sơ thì Tòa án có thẩm quyền trong thời gian quy định sẽ sắp xếp xét xử yêu cầu xác nhận cha, con.
Nếu làm thủ tục xác nhận cha, con thì cán bộ nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận về nhận hồ sơ, xác định tính hợp pháp của giấy tờ có trong hồ sơ của người yêu cầu, tham chiếu thông tin xem chính xác hay chưa, kể cả những người làm chứng để xem tư cách pháp lý.
* Trường hợp người yêu cầu chưa có đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch thì hỗ trợ người yêu cầu hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ còn thiếu những giấy tờ, hồ sơ gì để yêu cầu họ bổ sung đầy đủ, tránh trường hợp người yêu cầu phải đi lại nhiều lần mất thời gian, chi phí. Nếu đã hướng dẫn cách thức thực hiện, bổ sung giấy tờ cần thiết mà người yêu cầu vẫn không cung cấp được thì sẽ trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do vì sao trả.
– Khi có đủ điều kiện, giấy tờ, hồ sơ theo quy định sẽ cho người yêu cầu phiếu hẹn trả kết quả, nêu rõ ràng cụ thể, thời gian, địa điểm trả kết quả hộ tịch mà họ yêu cầu.
Kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, giấy tờ thì trong thời hạn không qua ba ngày làm việc nếu xác nhận thấy cha, con có mối quan hệ huyết thống, mối quan hệ cha, con là có thật và vấn đề xác nhận này không hề có tranh chấp thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ phải thực hiện thủ tục báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét việc xác nhận cha, con nếu được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì sẽ ghi vào sổ hộ tịch về việc xác nhận họ là cha,con và các cá nhân yêu cầu sẽ ký vào sổ hộ tịch. Bên canh đó thì Chu tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải ký cấp trích lục bản xác nhân đó cho người yêu cầu.
* Bên cạnh đó thì cũng có thể kết hợp giữa việc đăn kí khai sinh và lam thủ tục xác nhận cha, con hồ sơ bao gồm:
– Cần hai tờ khai là tờ khai đăng ký nhận cha, con và tờ khai đăng ký khai sinh vừ điền đầy đủ thông tin vào tờ khai.
– Giấy tờ chứng minh để đăng ký khai sinh như Giây chứng sinh hay giấy tờ thay thế để đang ký khai sinh và những giấy tờ chứng minh quan hệ cha con. kèm những giấy để làm xác nhận cha, con.
Kết quả thực hiện khi đầy đủ giấy tờ hồ sơ theo quy định sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng kí khai sinh và Giấy xác nhận cha con.
Trong một số trường hợp đặc biệt xác nhận cha con như là nam, nữ chỉ chung sống với nhau mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn nhưng mà người con đó lại đang sinh sống với cha, không liên lạc được với người mẹ của người con đó thì khi cha đi làm thủ tục xác nhận cha, con không cần phải có sự đồng ý của người mẹ mà chỉ cần đủ điều kiện, giấy tờ chứng minh se được xác nhận cha con.
Trường hợp vợ sinh con trước thời kỳ hôn nhân nhưng chưa đăng kí khai sinh cho con và khi đi làm thủ đăng ký khai sinh cho con mà bố và mẹ có giấy tờ thùa nhận là con chung, có những giấy tờ chúng minh thì thông tin của người cha sẽ được ghi vào thông tin trong giấy khai sinh cho con luôn mà không cần làm thêm thủ tục xác nhận cha con trước mới điền thông tin cha vào giấy khai sinh.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
– Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Mẫu tờ khai đăng ký nhận, cha,mẹ, con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Kính gửi(1) : ………………………………………………………………………………………………
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………………………………….
Dân tộc: …………………………….. Quốc tịch:……………………………………………………
Nơi cư trú(2):……………………………………………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân (3):………………………………………………………………………………….
Quan hệ với người nhận cha/mẹ/con(4): …………………………………………………….
Đề nghị Quý cơ quan công nhận người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:……………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………………………..
Dân tộc:…………………………………………………………………………………………………….
Nơi cư trú (2):…………………………………………………………………………………………..
Giấy tờ tùy thân (3):……………………………………………………………………………………
Là………………. của người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:……………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………………………..
Dân tộc:……………………Quốc tịch:………………………………………………………………..
Nơi cư trú(2):……………………………………………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân(3):…………………………………………………………………………………….
Tôi cam đoan việc nhận………………nói trên là đúng sự thật, tự nguyện, không có tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Kính đề nghị Quý cơ quan đăng ký.
Làm tại……………………………………ngày …………tháng…………năm…………
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
Ý kiến của người hiện đang là mẹ hoặc cha(5) Ý kiến của người được nhận là cha, mẹ, con(6)
Tài liệu gửi kèm theo Tờ khai:
………………………………………………………..
………………………………………………………..
………………………………………………………..
* Lưu ý:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký;
(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
(4) Chỉ cần thiết trong trường hợp người khai không đồng thời là người nhận cha/mẹ/con;
(5) Chỉ cần thiết trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên hoặc người đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, ghi ý kiến của người là cha nếu mẹ là người yêu cầu, ý kiến người mẹ nếu cha là người yêu cầu (trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự);
(6) Chỉ cần thiết trong trường hợp người được nhận là trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên.
- Dịch vụ làm thủ tục xác nhận cha, con tại Luật Nhân Dân
– Tư vấn các quy định pháp luật về thủ tục xác nhận cha, con;
– Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ liên quan đến thủ tục xác nhận cha, con;
– Hỗ trợ thủ tục xác định cha, con; việc liên hệ và nộp giấy tờ liên quan đến cơ quan có thẩm quyền;
– Hỗ trợ giải quyết tranh chấp về xác định cha, con.
Việc xác định quan hệ cha, con là vô cùng cần thiết để từ đó phát sinh các quan hệ pháp lý liên quan. Nếu có bất kì thắc mắc liên quan đến thủ tục xác nhận cha, con hãy liên hệ ngay đến Luật Nhân Dân Việt Nam để được tư vấn và hỗ trợ.